Bản hướng dẫn chẩn đoán Hội chứng bong vảy da do tụ cầu được ban hành bởi bộ Y Tế theo Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/1/2015 của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Da liễu > Nội dung chi tiết như sau
1. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng bong vảy da do tụ cầu hay bệnh Ritter được bác sĩ người Đức Gotfried Ritter von Rittershain mô tả lần đầu vào năm 1878. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ do độc tố của tụ cầu vàng gây ra và có thể gây thành dịch ở trẻ sơ sinh trong bệnh viện.
2. NGUYÊN NHÂN
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) tiết ra độc tố gây bong da lưu hành trong máu người bệnh. Có 2 loại độc tố khác nhau là exfoliative toxin A và B (ETA, ETB). Các độc tố làm phân cắt desmoglein 1 (thường nằm ở lớp hạt của thượng bì) gây ra các bọng nước khu trú nông, dễ vỡ và bong vảy rất nhanh.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
– Lâm sàng
+ Thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh, trẻ em. Có thể xuất hiện trên người lớn nhất là người bệnh bị suythận hoặc suy giảm miễn dịch.
+ Nhiễm khuẩn tụ cầu vàng ban đầu có thể là thương tổn chốc hoặc nhọt.
+ Khởi phát người bệnh sốt cao, mệt mỏi, khó chịu, kích thích, đau họng và đau rát da. Sau đó xuất hiện ban màu hồng nhạt, thường ở quanh miệng.
+ Sau 1-2 ngày xuất hiện các bọng nước nông, nhanh chóng vỡ tạo thành lớp vảy da mỏng, nhăn nheo nhờn giấy cuốn thuốc lá. Có thể có đỏ da toàn thân.
Dấu hiệu Nikolsky dương tính.
+ Thương tổn khỏi không để lại sẹo.
+ Có thể xuất hiện viêm kết mạc.
– Cận lâm sàng
+ Bọng nước nguyên vẹn thường vô trùng.
+ Nuôi cấy vi khuẩn từ nước tiểu, máu, vòm họng, rốn, vùng da nghi ngờ nhiễm khuẩn.
Sinh thiết da chỉ làm để chẩn đoán phân biệt, nhất là với hội chứng Lyell. Trên tiêu bản có thể thấybọng nước nằm ở phần dưới của lớp hạt, bong vảy và rất ít hoại tử.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Hội chứng Lyell: nguyên nhân do thuốc, hoại tử phần thượng bì, thương tổn niêm mạc thường gặp,tiên lượng rất nặng.
- Bỏng nắng.
- Chốc bọng nước lớn.
- Ban đỏ do virút: hội chứng viêm long, dát đỏ dạng tinh hồng nhiệt hoặc dạng sởi.
- Pemphigus thể đỏ da: bệnh bọng nước tự miễn, hiếm gặp ở trẻ
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc chung
- Kháng sinh toàn thân
- Bồi phụ nước-điện giải/nâng cao thể trạng
4.2. Điều trị cụ thể
- Tùy tình hình dịch tễ để lựa chọn kháng sinh, tốt nhất là amoxicillin phối hợp với acid clavulanic: trẻ em < 12 tuổi: 30 mg/kg/ngày chia 2 lần, trẻ em > 12 tuổi: 40mg/kg/ngày. Thời gian điều trị 7ngày.
- Tụ cầu vàng nhạy cảm methicillin: oxacillin 150 mg/kg/ngày chia đều 6 giờ/lần trong 5-7 ngày.
- Tụ cầu vàng kháng methicillin: vancomycin 40-60 mg/kg/ngày chia đều 6 giờ/lần trong 7-14 ngày
- Điều trị hỗ trợ: kem, mỡ dưỡng ẩm để nâng cao khả năng hồi phục của
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Đáp ứng tốt với điều trị và thường khỏi hoàn toàn sau 5-7 ngày.
- Trường hợp nặng có thể gây tử vong, nhất là ở trẻ suy dinh dưỡng, người suy thận hay suy giảmmiễn dịch.
- Biến chứng: nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi…
6. PHÒNG BỆNH
- Cách ly trẻ cho đến khi khỏi bệnh.
- Nâng cao thể trạng.
- Điều trị sớm các ổ nhiễm khuẩn bằng kháng sinh đủ liều.
- Vệ sinh cá nhân.
Để đọc toàn bài viết chi tiết đầy đủ vui lòng đọc tại đây.