Mày đay cholinergic (cholinergic urtucaria)
- Đại cương
Là một thể mày đay mạn tính cảm ứng không do tác nhân vật lý đặc trưng bởi sự tái phát của sẩn phù và hoặc phù mạch mạch dài hơn 6 tuần.
Mày đay cholinergic (Cholinergic urticaria CholU), được mô tả lần đầu tiên bởi Duke vào năm 1924, được mô tả là biểu hiện dưới dạng nốt sẩn đỏ ngứa da kèm đau rát tại vùng tổn thương, xảy ra sau khi đổ mồ hôi do nhiệt độ cơ thể tăng lên, khi tắm nước nóng, tập thể dục và tâm lý căng thẳng. Các triệu chứng giảm đi và tự mất đi trong vòng 1 giờ. Các triệu chứng trầm trọng có thể đe dọa tính mạng là suy hô hấp, sốc phản vệ.
Bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng sinh hoạt cá nhân và chất lượng cuộc sống. tỉ lệ này có thể gặp ở 20% người trẻ, trên 80% mày đay cholinergic khởi phát người 10-20 tuổi.
Mày đay cholinergic đôi khi liên quan đến mày đay do lạnh.
Cơ chế bệnh sinh của bệnh vẫn chưa được hiểu rõ và có mối liên quan đến sự giải phóng acetylcholine vào da và thoái hóa tế bào mast.
Dựa theo giả thuyết cơ chế bệnh sinh và triệu chứng lâm sàng, CholU được chia thành 4 dưới phân nhóm.
- CholU do dị ứng mồ hôi thông thường,
- CholU do tắc nang lông có kết quả xét nghiệm huyết thanh tự thân dương tính ( autologous serum skin test – ASST),
- CholU kèm phù mạch lòng bàn tay (CholU with palpebral AE CholU-PA)
- CholU với chứng giảm hoặc không tiết mồ hôi mắc phải (CholU with acquired anhidrosis and/or hypohidrosis – CholU-Anhd)
Loại I và loại III có cơ chế quá mẫn tuyp I. Loại IV nguyên nhân chưa được hiểu rõ có tính chất vô căn tự miễn.
- Nguyên nhân
Bất kỳ kích thích gây tiết mồ hôi quá nhiều đều gây ra thể mày đay cảm ứng này
– Tập thể dục (kích hoạt phổ biến nhất)
– Tiếp xúc với nhiệt độ cao, ví dụ như tắm nước nóng
– Ăn đồ cay
– stress
– vô căn
- Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của bệnh vẫn chưa được hiểu rõ và có mối liên quan đến sự giải phóng acetylcholine vào da và thoái hóa tế bào mast.
Có nhiều giả thuyết liên quan đến cơ chế bệnh sinh bao gồm:
– Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể có số lượng thụ thể muscarinic tăng lên ở tế bào mast của da dẫn đến sự tăng nhạy cảm của da với acetylcholin.
– Nổi mày đay xảy ra do nhiệt độ cơ thể tăng lên, liên quan đến đổ mồ hôi.
– Một giả thuyết được nhiều tác giải ủng hộ dị ứng qua trung gian IgE với một thành phần trong mồ hôi là dị nguyên trực tiếp gây giải phóng các hoạt chất trung gian ở tế bào mast.
- Chẩn đoán
1, Triệu chứng lâm sàng
– Bệnh nhân xuất hiện tổn thương sẩn nhỏ điển hình kích thước 1-5mm vùng da không ở nang lông hoặc tại nang lông
– Tổn thương da khác có thể gặp: dát đỏ da, chấm đỏ không có sẩn phù
– Triệu chứng cơ năng thường gặp: ngưa, tức ngực, đau nhức đầu
– Phản ứng toàn thân hiếm gặp: huyết áp thấp, co thắt phế quản, phù mạch, khó thở, thở khò khè, đau bụng, tiêu chảy,..
– vị trí hay gặp: ngực và cổ. tuy nhiên mọi vị trí trong cơ thể đều có thể bị
2, Tiền sử, hoàn cảnh xuất hiện tổn thương da: tập thể dục, tiếp xúc nhiệt độ cao,..
3, Bài test làm nóng cơ thể: tập thể dục hoặc tắm bằng nước nóng để kiểm tra các tổn thương của bệnh.
4, Chẩn đoán phân biệt với các thể mày đay: mày đay cấp tính, da vẽ nổi, mày đay áp lực, mày đay ánh sáng, mày đay viêm mạch.
Hình ảnh tổn thương sẩn phù đặc trưng của bênh nhân mày đay cholinergic. Nguồn: Bệnh viện Da liễu Hà Nội
- Điều trị
- Nguyên tắc
Kiểm soát bằng cách tránh làm tăng nhiệt độ cơ thể là điều trị chính của nhóm bệnh này. Xác định và tránh (nếu có thể) tác nhân kích thích là điều cần cân nhắc trong điều trị chính ở bệnh nhân nổi mày đay do cholinergic.
- Điều trị cụ thể
– Thuốc kháng histamine H1thế hệ thứ hai đường uống là lựa chọn được ưu tiên khi bắt đầu điều trị. Thường uống hàng ngày hoặc trước khi tiếp xúc yếu tố kích thích 10.
– Việc bổ sung chất đối kháng thụ thể histamine H2 được cho là có hiệu quả ở những bệnh nhân mắc CholU kháng trị không đáp ứng với việc tăng liều thuốc kháng Histamin H1, mặc dù không có mô tả nào về phân nhóm CholU 11 .
– Các thuốc kháng cholinergic như scopolamine butylbromide, propranolol (thuốc chẹn β2-adrenergic), ), thuốc kháng histamine và montelukast, danazol (600 mg mỗi ngày) có thể có hiệu quả dưới sự kiểm soát của bác sĩ chuyên khoa
– Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng omalizumab có hiệu quả đối với các trường hợp CholU nặng 12
– Liệu pháp quang trị liệu bằng tia UVB có thể giúp ích cho những bệnh nhân kháng trị.
- Phòng bệnh
Chế độ ăn uống – tránh thức ăn cay, đồ uống nóng và rượu có thể giúp giảm đợt bệnh bùng phát.Tránh các tác nhân kích thích có thể gây đổ mồ hôi, chẳng hạn như tập thể dục, môi trường nóng, xông hơi và ngâm mình trong nước nóng.
Tài liệu tham khảo
- Fukunaga A, Oda Y, Imamura S, Mizuno M, Fukumoto T, Washio K. Cholinergic Urticaria: Subtype Classification and Clinical Approach. Am J Clin Dermatol. 2023;24(1):41-54. doi:10.1007/s40257-022-00728-6
- URTICARIA CAUSED SPECIFICALLY BY THE ACTION OF PHYSICAL AGENTS: (LIGHT, COLD, HEAT, FREEZING, BURNS, MECHANICAL IRRITATION, AND PHYSICAL AND MENTAL EXERTION) | JAMA | JAMA Network. Accessed May 22, 2024. https://jamanetwork.com/journals/jama/article-abstract/230704
- Hirschmann JV, Lawlor F, English JS, Louback JB, Winkelmann RK, Greaves MW. Cholinergic urticaria. A clinical and histologic study. Arch Dermatol. 1987;123(4):462-467. doi:10.1001/archderm.123.4.462
- Mellerowicz EJ, Asady A, Maurer M, Altrichter S. Angioedema frequently occurs in cholinergic urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. 2019;7(4):1355-1357.e1. doi:10.1016/j.jaip.2018.10.013
- Magerl M, Altrichter S, Borzova E, et al. The definition, diagnostic testing, and management of chronic inducible urticarias – The EAACI/GA(2) LEN/EDF/UNEV consensus recommendations 2016 update and revision. Allergy. 2016;71(6):780-802. doi:10.1111/all.12884