LICHEN ĐƠN DẠNG MẠN TÍNH

8

LICHEN ĐƠN DẠNG MẠN TÍNH

  1. Đại cương:

Lichen đơn dạng mạn tính (lichen simplex chronicus) là một rối loạn ngứa da mạn tính khu trú, đặc trưng bởi các mảng dày da, sần sùi, có vảy, ranh giới rõ, màu sắc có thể thay đổi từ hồng nhạt đến nâu sẫm.

Bệnh là kết quả của một chu trình ngứa – gãi mạn tính. Sau khi bị trầy xước và gãi lặp đi lặp lại, các mảng da dày có ranh giới rõ ràng sẽ phát triển. Kích thích gây ngứa có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:

– Lichen đơn dạng mạn tính nguyên phát phát triển trên da bình thường.

– Lichen đơn dạng mạn tính thứ phát có thể xảy ra sau một bệnh da ngứa nền tảng: viêm da dị ứng, vảy nến, ghẻ, khô da.

– Bệnh lý toàn thân có liên quan đến ngứa: suy thận, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, ung thư.

– Kích thích do thần kinh gây ra ngứa: ngứa do dây thần kinh bả vai, bệnh lý rễ thần kinh.

– Lối sống căng thẳng hoặc mắc các bệnh tâm lý, tâm thần như trầm cảm, lo âu.

– Các yếu tố môi trường: nhiệt độ, mồ hôi, chất kích thích hóa học, vết cắn của côn trùng.

  1. Triệu chứng lâm sàng:

– Tổn thương cơ bản: Mảng dày da

+ Ranh giới rõ

+ Sần sùi, có vảy

+ Các nếp gấp da hiện rõ hơn tạo thành một họa tiết “vắt chéo”, kèm các vết trầy xước

+ Màu sắc từ hồng nhạt đến nâu sẫm, có thể tăng hoặc giảm sắc tố (đặc biệt ở những người có làn da tối màu), trong thời gian dài có thể chuyển thành mảng giảm sắc tố với viền sẫm màu.

+ Tóc gãy (broom sign), hoặc hói ở các vùng bị ảnh hưởng.

– Cơ năng: Ngứa

– Vị trí: Những vùng bệnh nhân dễ tiếp cận để gãi, thường gặp ở:

+ Cổ tay, mu bàn tay, khuỷu tay

+ Mắt cá chân, cẳng chân, đùi.

+ Lưng trên, cổ

+ Vùng hậu môn – sinh dục

Lichen đơn dạng mạn tính. Nguồn: skinsight.com

  1. Cận lâm sàng:

– Dermoscopy: Các chấm đỏ nâu tương ứng với mạch máu dạng chấm, thường phân bố không đồng đều giới hạn phía trong nền da nhạt màu ranh giới rõ. Da khô, dày sừng, ít vảy da.

Lichen đơn dạng mạn tính trên dermoscopy. Nguồn: Dermoscopy in General Dermatology

– Xét nghiệm dị nguyên tiếp xúc: dùng để loại trừ viêm da dị ứng tiếp xúc như là bệnh lý nền

– Nuôi cấy nấm: dùng để kiểm tra nhiễm nấm da hoặc nhiễm Candida.

– Xét nghiệm máu đánh giá tình trạng bệnh nền làm gia tăng ngứa: Công thức máu, chức năng gan, thận, TSH, T4,…

– Giải phẫu bệnh để chẩn đoán phân biệt các trường hợp không điển hình.

  1. Chẩn đoán xác định:

Chủ yếu dựa vào lâm sàng. Các xét nghiệm được thực hiện để loại trừ các chẩn đoán phân biệt khác.

 

  1. Chẩn đoán phân biệt:

Các tình trạng sau đây cần được loại trừ khi đánh giá bệnh nhân bị lichen đơn dạng mạn tính:

  • Viêm da dị ứng
  • Vảy nến
  • Lichen phẳng
  • Viêm da tiếp xúc
  • Ung thư biểu mô tế bào đáy thể nông, ung thư biểu mô tế bào vảy.
  • Bệnh Mycosis fungoides

Ngoài ra, cần xem xét các chẩn đoán phân biệt khác dựa trên vị trí tổn thương, ví dụ như:

  • Bệnh Paget ngoài vú
  • Nấm da bẹn (tinea cruris).
  1. Điều trị:

– Chống viêm:

+ Corticoid nhóm mạnh hoặc rất mạnh bôi 1 – 2 lần/ngày. Ở các vùng da nhạy cảm và mỏng có thể dùng corticoid nhóm yếu hơn.

+ Có thể dùng corticoid tiêm nội tổn thương cho các tổn thương khó chữa

+ Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ (tacrolimus, pimecrolimus)

– Giảm ngứa:

+ Thuốc kháng histamine

+ Điều trị các bệnh lý toàn thân, bệnh lý da, các rối loạn tâm thần nền

– Dưỡng ẩm: mục tiêu sử dụng ít nhất hai lần mỗi ngày, tốt nhất nên bôi sau khi tắm để giữ độ ẩm.

– Kiểm soát gãi:

+ Cung cấp thông tin, giáo dục thay đổi hành vi

+ Giảm căng thẳng, giữ móng tay ngắn, mặc quần áo rộng rãi.

+ Tránh và/hoặc giải quyết các yếu tố kích thích.

+ Sử dụng các rào cản vật lý và băng bó để giảm việc gãi vô thức.

– Các phương pháp khác:

+ Quang trị liệu

+ Châm cứu

+ Kích thích thần kinh điện qua da (TENS)

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Patrick Ireland, Gus Mitchell (2022) Lichen simplex. DermNet.
  2. Ju T, Vander Does A, Mohsin N, Yosipovitch G. Lichen Simplex Chronicus Itch: An Update. Acta Derm Venereol. 2022 Oct 19;102:adv00796. doi: 10.2340/actadv.v102.4367. PMID: 36250769; PMCID: PMC9677261.
  3. Aimilios Lallas, Enzo Errichetti, Dimitrios Ioannides (2019). Dermoscopy in General Dermatology. CRC Press.