ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG VẢY NẾN THỂ THÔNG THƯỜNG

Logo Bv Tron

ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG VẢY NẾN THỂ THÔNG THƯỜNG

 

 

  1. ĐIỀU TRỊ

1.1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị theo mức độ bệnh: Điều trị xoay vòng và phối hợp các phương pháp với nhau.

– Điều trị phối hợp các chuyên khoa: tầm soát các bệnh lý chuyển hoá và khám các chuyên khoa khi cần.

– Quản lý bệnh thường xuyên: Điều trị nhằm kiểm soát và duy trì bệnh ở mức thấp nhất, giảm đỏ da và bong vảy, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

1.2. Điều trị cụ thể

1.2.1. Điều trị tại chỗ

– Corticosteroid tại chỗ: bôi ngày 1 đến 2 lần, lựa chọn loại thuốc phù hợp với độ tuổi, vị trí tổn thương. Khi dùng kéo dài có thể gặp các tác dụng không mong muốn nên cần sử dụng ở mức thấp nhất có thể kiểm soát bệnh, phối hợp các thuốc điều trị khác.

– Calcipotriol là một dẫn chất của vitamin D3, liều tối đa không quá 100mg/tuần. Calcipotriol kết hợp với corticosteroid bôi ngày 1 lần, dùng điều trị tấn công, dạng gel dùng điều trị vảy nến da đầu, dạng mỡ dùng điều trị vảy nến ở thân mình

– Vitamin A acid: thuốc hay dùng nhất là tazaroten. Thuốc có tác dụng chậm sau vài tuần nhưng lại duy trì được tác dụng lâu dài hơn corticosteroid bôi. Nhược điểm đó là hay gặp tác dụng phụ kích ứng da.

– Dithranol, anthralin: hiệu quả tuy nhiên có thể kích ứng da.

– Salicylic axit đơn thuần hay được sử dụng ở Việt Nam, thuốc có tác dụng bạt sừng, bong vảy. Salicylic axit kết hợp với corticosteroid vừa có tác dụng bạt sừng vừa chống viêm

– Chẹn calcineurin: thuốc chống viêm tác dụng chậm hơn nhưng giúp hạn chế các tác dụng phụ của corticosteroid, có thể sử dụng các thuốc như tacrolimus, pimecrolimus nếu tổn thương ở mặt hoặc sau đợt bôi corticosteroid.

– Dưỡng ẩm: dưỡng ẩm giúp vùng da tổn thương giảm ngứa/đau, ngăn ngừa kích ứng, do đó ngăn ngừa hiện tượng Koebner. Có thể bôi dưỡng ẩm ngày nhiều

Sơ đồ điều trị vảy nến thông thường

Vảy nến thể mảng

1.2.2. Điều trị ánh sáng (phototherapy).

– Quang trị liệu áp dụng khi vảy nến ở mức độ trung bình, nặng.

– Thường sử dụng UVB dải hẹp do có hiệu quả và hạn chế được tác dụng không mong muốn. Chiếu liều khởi đầu dựa trên liều đỏ da tối thiểu hoặc tuýp da bệnh nhân, tăng mỗi lần 50 mJ/cm2.

– PUVA (Psoralen phối hợp UVA) áp dụng khi tổn thương dày, không đáp ứng với UVB dải hẹp: meladinin 0,6 mg/kg uống 2 giờ trước khi chiếu UVA, liều UVA khởi đầu dựa trên liều đỏ da tối thiểu hoặc tuýp da bệnh nhân, tăng mỗi lần 0,5 J/cm2. Sau uống thuốc cần đeo kính chống tia UV trong suốt 24 giờ sau đó.

– Liệu trình: 2 – 3 lần/tuần x 20 – 30 lần chiếu tấn công, sau đó chiếu duy trì. Hiệu quả: đạt tỷ lệ PASI 75 từ 50 – 90%. Phương pháp này giúp ổn định bệnh lâu dài. UVB dải hẹp có thể điều trị được cho trẻ em, phụ nữ có thai, người mắc các bệnh mạn tính.

– Tác dụng phụ: hay gặp nhất là đỏ da, ngứa, thâm da. Với PUVA có thể gặp nôn, buồn nôn do thuốc. UVB dải hẹp ít tăng nguy cơ ung thư da hắc tố và không hắc tố trong khi PUVA có tăng nguy cơ này vì vậy nên theo dõi chặt liều, tổng số lần chiếu.

1.2.3. Điều trị toàn thân

– Methotrexat: Liều khởi đầu thường 7,5- 10mg/tuần, uống hoặc tiêm bắp cố định vào 1 ngày trong tuần. Bổ sung acid folic khác ngày uống MTX. Nếu bệnh nhân đáp ứng kém có thể tăng liều (tuỳ thuộc cân nặng), nếu đáp ứng tốt có thể giảm liều dần. Tổng liều tích luỹ khoảng 3,5g hoặc 1,5g đối với bệnh nhân nguy cơ (uống nhiều rượu, đái tháo đường, … ). Khi đạt tổng liều tích lũy, cần sàng lọc tình trạng xơ gan cho bệnh nhân.

– Acitretin, dẫn chất của vitamin A axít, tác dụng điều hòa quá trình sừng hóa, điều trị các thể vảy nến vừa và nặng. Người lớn dùng liều khởi đầu 25 mg/ngày, sau 1-2 tuần, tùy theo kết quả và dung nạp thuốc sẽ điều chỉnh (tăng hoặc giảm liều) cho phù hợp. Tác dụng phụ rất hay gặp trên da và niêm mạc: khô da, khô môi, rụng tóc, chảy máu cam, bong tróc bàn tay, chân. Phụ nữ nên tránh thai trong và sau ngừng thuốc ít nhất 3 năm do thuốc có nguy cơ gây quái thai.

– Cyclosporin: tác dụng ức chế miễn dịch, điều trị những thể vảy nến nặng, liều khởi đầu 2,5-5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần. Sau 1 tháng có thể tăng liều nhưng không quá 5mg/kg/ngày. Sau 6 tuần dùng liều cao mà không thấy hiệu quả thì ngừng thuốc. Khi đạt hiệu quả có thể dùng liều thấp duy trì nhưng không nên dùng thuốc quá 2 năm.

– Apremilast: một chất ức chế phosphodiesterase 4, là một loại thuốc uống khác để điều trị bệnh vẩy nến mảng bám. Sự ức chế phosphodiesterase 4 làm giảm sản xuất nhiều cytokine liên quan đến sinh bệnh học của bệnh vẩy nến

– Dimethyl fumarat/fumaric acid esters: thường được sử dụng ở Bắc Âu, hiệu quả tương đương MTX.

– Deucravacitinib là một chất ức chế chọn lọc qua đường uống của tyrosine kinase 2 (TKY2), một kinase làm trung gian truyền tín hiệu của các cytokine liên quan đến sinh bệnh học của bệnh vẩy nến, như IL-23. Vào năm 2022, FDA đã phê duyệt deucravacitinib để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở những người trưởng thành phù hợp với liệu pháp toàn thân hoặc liệu pháp quang học.

– Thuốc sinh học (biotherapy): Trước đây thuốc sinh học sử dụng khi thất bại với các phương pháp toàn thân cổ điển. Tuy nhiên, hiện nay quan điểm đã thay đổi, nhóm thuốc này có thể được chỉ định ngay từ đầu. Một số thuốc sinh học đã được cấp phép sử dụng cho trẻ em mắc vảy nến như: Adalimumab, etanercept cho trẻ ≥ 4 tuổi, ustekinumab, secukinumab, ixekinumab cho trẻ ≥ 6 tuổi.

+ Nhóm ức chế TNF-α: etanercept, infliximab, adalimumab, certolizumab pegol.

+ Nhóm ức chế IL17: secukinumab, ixekizumab, brodalumab, bimekizumab.

+ Nhóm ức chế IL 23: ustekinumab, guselkumab, tildrakizumab, risankizumab.

+ Phác đồ một số thuốc sinh học hiện có ở Việt Nam cho người trưởng thành

ThuốcCơ chếĐường dùngPhác đồ
Infliximabức chế TNF-αtruyền tĩnh mạch3 – 5 mg/kg tuần 0, 2, 6 → mỗi 8 tuần
Adalimumabức chế TNF-αTiêm dưới da80mg tuần 0, 40mg tuần 1 sau đó 40mg mỗi 2 tuần.
Ustekinumabức chế IL-12, IL-23Tiêm dưới da45 hoặc 90mg tuần 0 và 4; sau đó mỗi 12 tuần
Secukinumabức chế IL-17Tiêm dưới da300mg tuần 0, 1, 2, 3, 4 sau đó mỗi 4 tuần 1 lần.
Guselkumabức chế IL-23Tiêm dưới da100mg tuần 0 và 4, sau đó mỗi 8 tuần

+ Phác đồ điều trị ở trẻ em

ThuốcĐối tượngĐường dùngPhác đồ
Etanercept≥ 4 tuổitiêm dưới da0,8 mg/kg/tuần (tối đa: 50mg/lần)
Adalimumab≥ 4 tuổiTiêm dưới da0,8 mg/kg ở tuần 0,1 sau đó cách tuần (tối đa: 40mg/lần)
Ustekinumab≥ 6 tuổiTiêm dưới da≤ 60kg: 0,75mg/kg, 60-100kg: 45 mg;

>100kg: 90 mg ( tuần 0, 4 và mỗi 12 tuần)

Secukinumab≥ 6 tuổiTiêm dưới da< 50kg: 75mg, ≥ 50kg: 150 mg với phác đồ 0,1,2,3,4 và mỗi 4 tuần
Ixekizumab≥ 6 tuổiTiêm dưới da< 25kg: 40mg tuần 0, → 20mg mỗi 4 tuần

25-50kg: 80mg ở tuần 0 -> 40mg mỗi 2 tuần

>50kg: 160 tuần 0 -> 80 mg mỗi 2 tuần

  1. PHÒNG BỆNH

– Tránh các yếu tố kích thích: nhiễm khuẩn, chấn thương, stress, …

– Thăm khám định kì theo hẹn.

– Không tự ý sử dụng các thuốc điều trị.