ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG NẤM DA ĐẦU, NẤM RÂU, NẤM TÓC
- 1. ĐIỀU TRỊ
1.1. Nguyên tắc điều trị
– Loại bỏ yếu tố nguy cơ.
– Sử dụng thuốc kháng nấm đường bôi và đường uống
– Điều trị hỗ trợ: dầu gội có thành phần kháng nấm
1.2. Điều trị cụ thể
1.2.1. Điều trị tại chỗ
– Thuốc bôi: điều trị hỗ trợ kèm theo thuốc kháng nấm đường toàn thân
– Sử dụng các thuốc kháng nấm như nhóm azole, nhóm allylamines… bôi 2 lần/ngày
– Chích rạch nếu cần
1.2.2. Điều trị toàn thân
– Lựa chọn ưu tiên: Terbinafin có hiệu quả hơn trong điều trị các chủng nấm Trychophyton (T. tonsurans, T. violaceum, T. soudanense), trong khi đó griseofulvin có hiệu quả hơn trong điều trị các chủng nấm Microsporum (M. canis, M. gypseum, M. audouinii).
Thuốc | Liều người lớn | Liều trẻ em |
Griseofulvin | 10-20 mg/kg/ngày x 6-8 tuần. | 10-20mg/kg/ngày x 6-12 tuần |
Thời gian dùng 6-8 tuần với nhiễm các chủng nấm Trychophyton, 8-12 tuần với các chủng nấm Microsporum. Có thể cần sử dụng liều lên tới 25 mg/kg/ngày trong thời gian dài hơn khoảng 12 tuần đối với những trường hợp nghi ngờ kháng thuốc. | ||
Terbinafin | 250mg/ngày x 3-4 tuần | Dùng với trẻ > 4 tuổi: < 25kg: 125 mg/ngày x 3-4 tuần; 25-35kg: 187,5 mg/ngày x 3- 4 tuần; >35kg: 250mg/ngày x 3-4 tuần. |
– Lựa chọn thay thế: Itraconazol có hiệu quả hơn trong điều trị các chủng nấm Microsporum (M. canis, M. gypseum, M. audouinii); Fluconazol có tác dụng chủ yếu diệt nấm: T. violaceum, T. verrucosum và M. canis.
Thuốc | Liều người lớn | Liều trẻ em |
Itraconazol | 5mg/kg/ngày x 4-8 tuần (tối đa 400mg) | 3-5mg/kg/ngày x 4-8 tuần |
Fluconazol | 6mg/kg/ngày x 3-6 tuần | |
Voriconazol thuộc nhóm new azole có tác dụng chống nấm mạnh hơn griseofulvin hoặc fluconazol nhưng chi phí cao, hạn chế cấp phép và không sẵn có nên hạn chế sử dụng hiện tại. |
- PHÒNG BỆNH
– Vệ sinh da đầu, tóc thường xuyên.
– Giữ khô tóc.
– Hạn chế trẻ nhỏ chơi với chó, mèo, vật nuôi.