ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG HỘI CHỨNG TRÙNG LẮP
- ĐIỀU TRỊ
1.1. Nguyên tắc điều trị
– Điều trị theo phác đồ điều trị của các bệnh lý có mặt trong hội chứng trùng lắp. Tùy từng thương trường hợp cụ thể và tổn cơ quan mà lựa chọn điều trị ưu tiên.
– Sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc khác liệu pháp hỗ trợ
– Điều trị tấn công kết hợp điều trị và theo dõi duy trì
1.2. Điều trị cụ thể
Tùy từng tổn thương cơ quan mà lựa chọn điều trị khác nhau.
Bảng 1: Điều trị các cơ quan bị tổn thương
Tổn thương | Điều trị |
Bệnh phổi kẽ | – Cyclophosphamid và mycophenolat mofetil có hiệu quả tương đương trong cải thiện chức năng hô hấp (đặc biệt là chỉ số dung tích sống gắng sức – FVC). – Azathioprin hoặc mycophenolat mofetil nên được xem xét sau cyclophosphamid để duy trì sự cải thiện chức năng phổi. – Ghép tế bào gốc tạo máu trong trường hợp bệnh tiến triển nhanh có nguy cơ suy nội tạng (không có chỉ định trong tổn thương phổi kẽ nặng). – Ghép phổi trong trưởng hợp nặng |
Tăng áp lực động mạch phổi | – Chất đối kháng thụ thể endothelin như ambrisentan, bosentan, macitentan. – Thuốc ức chế Phosphodiesterase-5 (PDE-5) như sildenafil, tadalafil,… – Chất kích thích guanylate cyclase hòa tan như riociguat – Epoprostenol tĩnh mạch trong trường hợp nặng (tăng áp lực động mạch phổi loại III và IV). – Các chất tương tự prostacyclin như iloprost, treprostinil,… |
Tổn thương thận | – Thuốc ức chế men chuyển giúp cải thiện protein niệu và cơn kịch phát thận – Corticosteroid và ức chế miễn dịch khác như mycophenolat mofetil, azathioprin, cyclosprin được lựa chọn khi có thương thận – Bệnh nhân Xơ cứng bì: corticosteroid liều cao có liên quan đến nguy cơ cơn kịch phát thận cao hơn nên phải theo dõi huyết áp và chức năng thận. Các thuốc huyết áp khác có thể xem xét để kiểm soát tăng huyết áp kháng trị trong cơn kịch phát thận. |
Da | – Tổn thương da lupus, viêm da cơ: corticosteroid và ức chế calcineurin bôi tại chỗ. Thuốc chống sốt rét tổng hợp, corticosteroid toàn thân có hiệu quả điều trị tổn thương da – Tổn thương da xơ cứng bì: methotrexat cải thiện tổn thương da trong xơ cứng bì hệ thống lan tỏa sớm. Các lựa chọn khác bao gồm: mycophenolat mofetil , azathioprin, cyclophosphamid. – Giãn mạch: laser hoặc IPL (Intense Pulsed Light). – Tại chỗ: kem dưỡng ẩm da, chống nắng |
Cơ | – Điều trị sớm tình trạng viêm cơ bằng corticosteroid toàn thân – Thuốc ức chế miễn dịch khác: cyclophosphamid, mycophenolat mofetil, azathioprin phối hợp – IVIG và rituximab cân nhắc sử dụng trong trường hợp tổn thương cơ nặng, đáp ứng kém với ức chế miễn dịch |
Khớp | – Đau khớp: giảm đau các khớp bằng thuốc chống viêm không steroid – Corticosteroid toàn thân, methotrexat được cân nhắc sử dụng trong trường hợp không đáp ứng với giảm đau NSAID – Thuốc sinh học: ức chế TNFα có thể được sử dụng trong trường hợp hội chứng trùng lắp có viêm khớp dạng thấp. |
Hiện tượng Raynaud | – Chẹn kênh canxi loại dihydropyridin, thường là nifedipine đường uống, được coi là liệu pháp đầu tay. – Thuốc ức chế PDE-5. – Iloprost truyền tĩnh mạch với các trường hợp Raynaud nặng, không đáp ứng với thuốc uống. – Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc như fluoxetine. – Phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ở ngón tay (có hoặc không kết hợp với tiêm botulinum toxin) nên được xem xét ở những trường hợp nặng hoặc kháng trị |
Loét ngón | – Iloprost truyền tĩnh mạch: loét ngón nặng đang hoạt động – Thuốc ức chế PDE-5 – Bosentan giúp giảm số lượng loét ngón mới, đặc biệt ở bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế PDE-5 hoặc iloprost – Phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ở ngón tay (có hoặc không kết hợp với tiêm botulinum toxin) cũng được xem xét ở những trường hợp nặng hoặc kháng trị |
Dạ dày ruột | – Điều trị trào ngược dạ dày-thực quản và phòng ngừa loét, hẹp thực quản: thuốc ức chế bơm proton – Thuốc prokinetic để kiểm soát các rối loạn vận động có triệu chứng (chứng khó nuốt, GERD, no sớm, chướng bụng, giả tắc ruột,…) – Rối loạn tiêu hóa trong xơ cứng bì: Kháng sinh đường uống phổ rộng, ngắt quãng hoặc luân phiên để điều trị quá phát vi khuẩn đường ruột có triệu chứng. Thuốc chống tiêu chảy (ví dụ như loperamid) hoặc thuốc nhuận tràng có thể sử dụng để kiểm soát triệu chứng. |
Canxi hóa | – Biến chứng nhiễm trùng nên được phát hiện và điều trị sớm – Cân nhắc phẫu thuật với các trường hợp nặng, dai dẳng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống. |
Khô niêm mạc | – Giảm viêm niêm mạc mắt: thuốc nhỏ mắt duy trì (cyclosporin, lifitegrast), nước mắt nhân tạo. Can thiệp thủ thuật nhãn khoa giúp giảm khô mắt – Tăng sản xuất nước bọt, nước mắt: thuốc pilocarpine, cevimeline – Chất bôi trơn âm đạo |
1.3. Theo dõi điều trị
Cần khám và đánh giá tổn thương các cơ quan và triệu chứng theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị. Các xét nghiệm cần chỉ định mỗi 1 đến 3 tháng /lần khi tái khám:
– Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng
– Chức năng gan, thận, men cơ, mỡ máu, protein, albumin máu
– Tổng phân tích nước tiểu.
– Chụp Xquang ngực, chụp cắt lớp vi tính phân giải cao phổi, siêu âm tim, điện tim, siêu âm ổ bụng, siêu âm hạch khi có nghi ngờ tổn thương,…
– Xquang khớp, siêu âm khớp
– Xét nghiệm miễn dịch làm lại mỗi 6 tháng
– Xét nghiệm và theo dõi các tác dụng không mong muốn của orticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch: điện giải đồ, calci máu, glucose máu, mỡ máu, cortisol máu… phát hiện tình trạng nhiễm trùng, tăng huyết áp.
- PHÒNG BỆNH
– Nghỉ ngơi hợp lý, tránh vận động gắng sức gây gánh nặng lên tổn thương tim, phổi, cơ khớp.
– Kiểm soát tình trạng Raynaud: bệnh nhân mặc ấm, đi găng tay, tất chân, không hút thuốc lá, không sử dụng các thuốc có tính chất co mạch (amphetamin, ergotamin…)
– Dùng các loại xà phòng ít gây khô da, xoa kem làm mềm da, xoa bóp da thường xuyên.
– Chống nắng bằng quần áo, mũ nón bảo hộ và kem chống nắng đối với các tổn thương da nhạy cảm ánh nắng của lupus và viêm bì cơ
– Kiểm soát tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản: bệnh nhân nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, không ăn quá no, nên nằm đầu cao, không nằm ngay sau khi ăn, tránh lạm dụng cà phê, thuốc lá và các chất kích thích khác.
– Hướng dẫn tập thể dục phù hợp với tình trạng sức khỏe, tập thở và xoa bóp toàn thân thường xuyên.
– Tái khám và dùng thuốc thường xuyên ngăn chặn đợt tiến triển của bệnh