TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
( Systemic lupus erythematosus)
- Triệu chứng toàn thân
Sốt, mệt mỏi, gầy sút là những biểu hiện hay gặp, đặc biệt trong giai đoạn bệnh tiến triển.
- Tổn thương da, niêm mạc, tóc
– Tổn thương da
+ Tổn thương da đặc hiệu:
- Tổn thương cấp tính: ban đỏ khu trú hình cánh bướm ở hai má, mặt, hơi phù, có thể tồn tại trong nhiều tuần, nhiều tháng. Dát đỏ lan tỏa xuất hiện ở tay, chân hay, thân mình ít gặp hơn. Các dát nhạy cảm với ánh nắng mặt trời. Hiếm gặp ban cấp tính dạng hoại tử thượng bì.
- Tổn thương bán cấp: tổn thương dát sẩn bong vảy dạng “vảy nến” vùng ngực, lưng, cánh tay. Tổn thương mảng hình nhẫn, hình vòng, trung tâm không có vảy. Một số trường hợp hiếm gặp bọng nước căng hoặc ban đỏ bán cấp dạng hoại tử thượng bì.
- Tổn thương mạn tính: lupus ban đỏ dạng đĩa khu trú hoặc lan tỏa: mảng đỏ, trên có vảy da, sẩn sừng nang lông, chậm lành, khi khỏi để lại tăng sắc tố, sẹo trắng, teo da trung tâm. Lupus thể phì đại, lupus profundus, viêm mô mỡ, lupus tumidus, lupus dạng cước là những tổn thương da mạn tính ít gặp.
+ Tổn thương da không đặc hiệu: sẩn phù, ban xuất huyết, viêm mạch/mao mạch gây xuất huyết, loét, hoại tử, viêm mạch dạng mạng lưới, lắng đọng canxi, hội chứng raynaud, tổn thương bọng nước,… có thể gặp.
– Tổn thương niêm mạc: Môi, miệng, mũi, sinh dục trong đó thường gặp nhất ở niêm mạc khẩu cái cứng. Biểu hiện dát đỏ, xuất huyết, trợt, loét và thường không đau.
– Rụng tóc
+ Rụng tóc không sẹo kiểu rừng thưa hay rụng lan tỏa toàn bộ có thể gặp. Tóc có thể mọc lại khi lui bệnh.
+ Rụng tóc có sẹo gây mất các nang tóc và không thể mọc lại.
- Tổn thương các cơ quan
– Tổn thương khớp: viêm sưng đau, cứng khớp nhỏ nhỡ (hay gặp khớp bàn ngón tay, ngón chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối…) gây hạn chế vận động. Một số có thể gặp tràn dịch các khớp.
– Viêm cơ: viêm cơ, yếu cơ. Triệu chứng hồi phục nhanh sau điều trị bằng corticosteroid đường toàn thân.
– Tổn thương thận: viêm thận lupus với tổn thương tiểu cầu thận hoặc mô kẽ, ống thận.
– Tim mạch: tràn dịch ngoài màng tim, nhịp nhanh, có thể gặp tim to, suy tim. Viêm nội tâm mạc cấp và bán cấp do vi khuẩn có thể phối hợp với tổn thương van tim trong hội chứng Libman-Sacks. Tăng áp động mạch phổi ít gặp.
– Phổi: viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi số lượng ít, viêm phổi kẽ, có thể gây triệu chứng đau ngực, khó thở.
– Thần kinh, tâm thần: rối loạn phương hướng, tri giác, trí nhớ. Đôi khi có đau đầu dữ dội, rối loạn tâm thần hoặc động kinh, co giật. Biểu hiện của rối loạn vận động như múa giật, múa vờn, bất thường thị lực, rối loạn dây thần kinh sọ cũng có thể gặp. Triệu chứng tâm thần có thể nặng thêm khi dùng corticosteroid liều cao kéo dài.
– Tiêu hóa: nôn, buồn nôn, chán ăn. Đau bụng ít gặp nhưng là một triệu chứng rất quan trọng. Có thể gặp viêm gan, xơ gan, tăng men gan.
– Hạch bạch huyết: hạch ngoại biên to, đặc biệt là giai đoạn bệnh nặng và thường gặp hơn ở trẻ em. Có thể phối hợp với gan to, lách to.
– Huyết học: thiếu máu (mệt mỏi, da niêm mạc nhợt), xuất huyết dưới da.