ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH PEMPHIGOID BỌNG NƯỚC
- 1. ĐIỀU TRỊ
1.1. Nguyên tắc điều trị
– Lựa chọn thuốc điều trị tùy theo mức độ bệnh.
– Chống bội nhiễm, kiểm soát ngứa, nâng cao thể trạng.
1.2. Điều trị cụ thể: lựa chọn thuốc điều trị tùy theo mức độ bệnh
Sơ đồ điều trị bệnh Pemphigoid bọng nước
1.2.1. Một số khái niệm
– Kiểm soát được bệnh: là thời điểm tổn thương mới không xuất hiện thêm hoặc ngứa được kiểm soát và tổn thương cũ bắt đầu lành.
– Tái phát: khi xuất hiện ≥ 3 tổn thương mới (bọng nước hoặc trợt) trong 1 tháng, các tổn thương này không lành trong 1 tuần hoặc ở những bệnh nhân đã kiểm soát được bệnh tổn thương cũ lan rộng.
– Điều trị tối thiểu: prednisolon ≤ 0,1 mg/kg/ngày hoặc clobetasol propionat 0,05% ≤ 20 g/ngày hoặc minocyclin, doxycyclin ≤ 100 mg/ngày, azathioprin ≤ 1 mg/kg/ngày hoặc methotrexat (MTX)≤ 5 mg/tuần hoặc mycophenolat mofetil ≤500 mg/ngày hoặc cyclosporin ≤ 1 mg/kg/ngày hoặc nicotinamid ≤ 500 mg/ngày.
1.2.2. Điều trị tại chỗ
– Thuốc bôi clobetasol propionate 0,5% cream
+ Mức độ bệnh nặng: 30 – 40g/ngày, bôi lên toàn bộ cơ thể trừ mặt (sử dụng 20g/ngày nếu cân nặng < 45 kg).
+ Mức độ bệnh nhẹ: bôi 1 lần/ngày toàn cơ thể trừ mặt, 20g/ngày (hoặc 10g/ngày nếu cân nặng < 45kg).
– Nếu sau 1 – 3 tuần không kiểm soát được bệnh tăng liều lên tối đa 40g/ngày. Khi đạt kiểm soát được bệnh thì giảm liều bôi.
– Chăm sóc tổn thương da, thuốc kháng sinh bôi, thuốc sát khuẩn tại chỗ nếu có bội nhiễm, kem dưỡng ẩm làm dịu da, giảm ngứa.
1.2.3. Điều trị toàn thân
– Corticosteroid toàn thân:
+ Liều trung bình, khởi đầu tương đương prednisolon 0,5 mg/kg/ngày đến khi đạt kiểm soát bệnh, dùng tiếp 15 ngày, sau đó giảm liều chậm đến liều tối thiểu có tác dụng (0,1 mg/kg/ngày) hoặc cắt thuốc sau 6 tháng dùng. Nếu trong quá trình giảm liều mà tái phát, cần quay trở về liều trước đó và cân nhắc thêm các thuốc toàn thân khác.
+ Nếu sau 1 – 3 tuần dùng liều khởi đầu không kiểm soát được bệnh thì tăng liều lên 0,75 mg/kg/ngày, có thể phối hợp thêm các thuốc toàn thân khác.
– Các thuốc toàn thân khác:
+ Tetracyclin (tetracyclin 500 – 2000mg/ngày, doxycyclin 200mg/ngày, minocyclin 100 – 200mg/ngày) dùng đơn độc từng loại hoặc phối hợp với nicotinamid 2 g/ngày.
+ Azathioprin 1-3mg/kg/ngày, mycophenolat mofetil 2g/ngày, methotrexat 15 mg/tuần, chlorambucil 2 – 4mg/ngày, cyclosporin 3 – 5mg/kg/ngày, dapson 50 – 200mg/ngày.
+ Nếu kháng trị xét lựa chọn tiếp theo như rituximab, IVIG, hấp thụ miễn dịch, lọc huyết tương, cyclophosphamid.
– Dừng điều trị: thời gian điều trị trung bình của bệnh là 6 – 12 tháng.
– Các tiêu chuẩn dừng thuốc:
+ Ổn định bệnh ít nhất 3 – 6 tháng dưới điều trị tối thiểu.
+ Xét nghiệm: miễn dịch huỳnh quang trực tiếp âm tính và hoặc anti-BP180 ELISA âm tính (hoặc < 27 U/ml).
1.2.4. Điều trị hỗ trợ
– Kháng sinh toàn thân chống bội nhiễm.
– Bù dịch, điện giải.
– Kháng histamin giảm triệu chứng ngứa.
- PHÒNG BỆNH
– Tránh dùng các thuốc nghi ngờ gây khởi phát bệnh.
– Phát hiện và điều trị bệnh sớm, tránh cào gãi, vệ sinh sạch sẽ vùng da bị bệnh để tránh nhiễm khuẩn toàn thân do bội nhiễm vi khuẩn, virus.