ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO DA
- 1. ĐIỀU TRỊ
1.1. Nguyên tắc điều trị
– Nâng cao thể trạng.
– Chăm sóc tại chỗ.
– Kháng sinh điều trị lao.
1.2. Điều trị cụ thể
1.2.1. Điều trị tại chỗ
– Điều trị ban lao: Điều trị tương tự như với lao da thực sự.
– Đối với trường hợp lupus lao hoặc lao sùi, có thể áp dụng các biện pháp khác nhau để loại bỏ tổn thương như đốt điện, laser CO2, hoặc áp nitơ lỏng.
– Đối với các trường hợp loét hoại tử thì làm sạch tổn thương đóng vai trò quan trọng, làm vết thương nhanh lành.
1.2.2. Điều trị toàn thân
– Kháng sinh điều trị: cũng như điều trị lao phổi và lao các cơ quan khác, việc điều trị lao da cần phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau (đa hóa trị liệu). Tùy theo từng trường hợp cụ thể để chỉ định các phác đồ.
– Điều trị bao gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc: rifampicin, isoniazid, ethambutol và pyrazinamid dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 3 loại thuốc: rifampicin, isoniazid và ethambutol dùng hàng ngày.
– Phác đồ này phù hợp với lao phổi và hầu hết lao ngoài phổi. Nếu có lao liên quan đến viêm màng não, xương, khớp hoặc cột sống thì thời gian điều trị lâu hơn, từ 9 đến 12 tháng.
– Tổn thương da cải thiện từ 4 – 6 tuần, khỏi hoàn toàn sau 1 – 5 tháng. Nếu tổn thương tiếp tục tiến triển hoặc không cải thiện dù tuân thủ điều trị, cần xem xét lại chẩn đoán hoặc nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc chống lao hàng 1.
1.2.3. Điều trị lao kháng thuốc
– Vi khuẩn lao kháng cả rifampicin và isoniazid được gọi là lao đa kháng thuốc (MDR – TB). Lao siêu kháng thuốc (XDR-TB) khi MDR – TB có thêm kháng thuốc với bất kì fluoroquinolon và ít nhất một thuốc tiêm dòng thứ hai.
– Điều trị MDR – TB bao gồm thời gian điều trị tấn công 6 – 12 tháng và điều trị duy trì 18 tháng.
– Thuốc bậc hai (hướng dẫn điều trị lao được ưu tiên là bedaquiline, fluoroquinolon (levofloxacin hoặc moxifloxacin), ethionamid, ethambutol và pyrazinamid. Linezolid, amikacin, cycloserin, pretomanid, delamanid, và clofazimin là một số loại thuốc khác đang được sử dụng.
1.2.4. Một số loại thuốc chống lao mới
– Bedaquiline: được FDA chấp thuận vào năm 2012 để sử dụng trong điều trị lao phổi kháng thuốc. Bedaquiline là một diarylquinoline hoạt động theo một cơ chế mới và do đó có hiệu quả ở cả lao nhạy cảm với thuốc và MDR-TB. Bedaquiline chỉ khuyến cáo cho lao phổi kháng thuốc do tỷ lệ tử vong được quan sát thấy cao hơn khi sử dụng
– Pretomanid và delamanid là nitroimidazole hoạt động chống lại MDR-TB và XDR- TB. Pretomanid được chấp thuận bởi FDA vào năm 2019 để sử dụng kết hợp với bedaquiline và linezolid cho XDR-TB và MDR-TB không đáp ứng. Delamanid đã được phê duyệt để sử dụng ở Châu Âu cho người lớn và trẻ em trên 3 tuổi mắc lao phổi MDR
Bảng 1: Liều lượng các thuốc chống lao theo cân nặng
Thuốc | Liều | |
Lựa chọn thứ nhất | Isoniazid | Người lớn: 5 mg/kg (thường 300mg) Trẻ em: 10mg/kg |
Rifampin | Người lớn: 10mg/kg Trẻ em: 10 – 20 mg/kg | |
Ethambutol | 15 – 25mg/kg | |
Pyrazinamid | 30 – 40 mg/kg | |
Lựa chọn thứ hai | Bedaquiline | 400mg hàng ngày trong 2 tuần, sau đó 200mg 3 lần/tuần trong 22 tuần |
Linezolid | 10 – 12 mg/kg (cân nặng > 15kg) | |
Levofloxacin | Người lớn: 500 – 1000mg Trẻ em: 15 – 20mg/kg | |
Moxifloxacin | Người lớn: 400mg Trẻ em: 10 – 15mg/kg | |
Clofazamine | 2 – 5mg/kg | |
Ethionamid | 15 – 20mg/kg (người lớn và trẻ em) | |
Pretomanid | 200mg x 1 lần/ngày trong 26 tuần | |
Delamanid | 100mg x 2 lần/ngày (cân nặng > 34kg) |
Trong quá trình điều trị cần theo dõi chức năng gan, thận, công thức máu và soi đáy mắt.
1.2.4. Điều trị khác
– Chế độ ăn uống, dinh dưỡng tốt
– Nâng cao thể trạng.
- PHÒNG BỆNH
Phòng bệnh lao là áp dụng các biện pháp nhằm giảm nguy cơ nhiễm trực khuẩn lao và nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao.
– Kiểm soát vệ sinh môi trường.
– Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân cho nhân viên y tế.
– Giảm tiếp xúc nguồn lây.
– Tiêm vaccin BCG (Bacille Calmette-Guérin).
– Điều trị lao tiềm ẩn.