CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM HỘ – ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM HỘ – ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA

  1. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Khái niệm

Viêm âm hộ âm đạo do nấm Candida là bệnh thường gặp ở phụ nữ.

1.2. Dịch tễ

– Khoảng 25 – 30% phụ nữ khỏe mạnh có thể tìm thấy các chủng nấm Candida trong âm đạo dù không có biểu hiện lâm sàng.

– Viêm âm hộ – âm đạo do nấm Candida thường không lây qua quan hệ tình dục nên không cần thiết điều trị bạn tình của họ nhưng các trường hợp bệnh tái phát thì cần thiết phải khám cho bạn tình và điều trị cho cả hai.

– Căn nguyên thường gặp trong các bệnh lý viêm âm đạo. Hầu hết trường hợp viêm âm hộ – âm đạo do nấm có căn nguyên là Candida albicans.

1.3. Căn nguyên/ Cơ chế bệnh sinh

– Tác nhân gây bệnh: hầu hết viêm âm hộ âm đạo do nấm là Candida albicans, ngoài ra một số chủng khác gây viêm âm hộ âm đạo: C. glabrata C. tropicalis. Các chủng khác như C. turolosis, C. krusei, C. Stellatoide cũng có thể gây bệnh nhưng ít hơn.

– Yếu tố nguy cơ

+ Dùng kháng sinh, dùng thuốc corticosteroid, thuốc ức chế miễn dịch, dùng thuốc tránh thai kéo dài.

+ Người bị đái tháo đường, có thai, nhiễm HIV/AIDS.

+ Làm các thủ thuật, thụt rửa nhiều.

  1. CHẨN ĐOÁN

2.1. Triệu chứng lâm sàng

– Triệu chứng cơ năng:

+ Ngứa dữ dội, Trường hợp nặng người bệnh ngứa nhiều, gãi gây xước âm hộ và nấm có thể lan đến tầng sinh môn, bẹn và vùng quanh hậu môn.

+ Cảm giác rát bỏng vùng âm hộ gặp ở hầu hết các trường hợp.

+ Đau rát khi quan hệ tình dục.

+ Tiết dịch âm đạo: khí hư như váng sữa.

– Triệu chứng thực thể:

+ Âm hộ, âm đạo đỏ, phù toàn bộ hoặc từng đám, bờ rõ rệt. Môi lớn đỏ, rãnh giữa môi lớn và môi bé phủ chất nhày trắng đục, thành âm đạo màu đỏ tươi.

+ Âm đạo: nhiều khí hư trắng đục, có khi lổn nhổn, khi lau khí hư có thể thấy âm đạo phù nề, đỏ, vết trợt đỏ ở dưới. Ở cùng đồ sau, khí hư đọng lại như những hạt sữa.

+ Cổ tử cung bình thường, có thể thấy phủ một lớp giả mạc lấy ra dễ dàng.

2.2. Cận lâm sàng

– Soi tươi: thấy tế bào nấm men có chồi hoặc không, có trường hợp thấy giả sợi.

– Đo pH dịch âm đạo: thường < 4,5.

– Nhuộm Gram: tế bào nấm men bắt màu Gram dương.

– Nuôi cấy phân lập và làm kháng nấm đồ trong trường hợp cần thiết.

2.3. Chẩn đoán xác định

Dựa vào:

– Lâm sàng

– Cận lâm sàng

2.4. Chẩn đoán phân biệt

– Viêm âm đạo do trùng roi.

– Bệnh âm đạo do vi khuẩn.

– Viêm âm hộ âm đạo do lậu cầu và/hoặc C. Trachomatis.

  1. ĐIỀU TRỊ

3.1. Nguyên tắc điều trị

– Sử dụng thuốc kháng nấm đường bôi hoặc đường uống

– Loại bỏ yếu tố nguy cơ.

3.2. Điều trị cụ thể

ThuốcLiều lượng, cách dùng
Viêm âm hộ âm đạo thông thườngViêm âm hộ âm đạo nặng
Viên đặt âm đạo nystatin100.000 đơn vị, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 14 ngày liên tục (kể cả những ngày có kinh)
Viên đạn miconazol200mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 3 ngàySử dụng nhóm azole tại chỗ trong 7 – 14 ngày
Viên đạn miconazol100mg đặt 1 viên vào âm đạo trong 7 ngày
Viên đạn clotrimazol200mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 3 ngày
Viên đạn clotrimazol500mg, đặt 1 viên duy nhất
Viên đạn terconazol80mg, đặt 1 viên vào âm đạo trong 3 ngày
Viên đạn econazol150mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 2 ngày
Fluconazol150mg uống 1 liều duy nhất (nếu không đáp ứng với thuốc tại chỗ)150mg uống 2 liều, liều thứ 2 cách liều thứ nhất 72 giờ

– Viêm âm hộ âm đạo tái phát nhiều lần (tái phát ≥ 3 lần/năm):

+ Nuôi cấy định loại, làm kháng nấm đồ,

+ Sử dụng thuốc kháng nấm dựa trên kết quả kháng nấm đồ hoặc sử dụng một trong các phác đồ sau:

+ Thuốc tại chỗ dùng trong 7 – 14 ngày

+ Fluconazol 150mg/ngày, uống trong 3 ngày (ngày 1, ngày 4, ngày 7). Sau đó duy trì fluconazol 150 mg mỗi tuần 1 lần trong 6 tháng.

  1. PHÒNG BỆNH

– Vệ sinh cá nhân.

– Loại bỏ yếu tố nguy cơ.