GIỚI THIỆU VỀ KHOA XÉT NGHIỆM
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ
1. Nhân lực:
– Khoa được thành lập từ khi có quyết định thành lập Bệnh viện Da liễu Hà Nội, khoa gồm có 12 viên chức, trong đó có: 1 thạc sỹ bác sỹ, 1 thạc sỹ cử nhân, 4 cử nhân vi sinh, 5 kỹ thuật viên, 1 y công.
– Lãnh đạo khoa xét nghiệm gồm:
+ Trưởng Khoa: BSCKII. Đàm Thị Thúy Hồng
+ Phó khoa: Ths. Trần Anh Linh
2. Bố trí các phòng trong khoa
– Bố trí 7 phòng chuyên môn:
+ Phòng lấy bệnh phẩm dịch, tế bào, nấm.
+ Phòng lấy bệnh phẩm máu.
+ Phòng nuôi cấy phân lập vi khuẩn.
+ Phòng thực hiện xét nghiệm hóa sinh, đông máu, huyết học.
+ Phòng xét nghiệm huyết thanh giang mai, HIV, viêm gan B …
+ Phòng nhuộm soi đọc kết quả: dịch, nấm, ký sinh trùng.
+ Phòng rửa dụng cụ và sấy hấp dụng cụ.
– Mỗi phòng chuyên môn chúng tôi phân công một người có kinh nghiệm làm nhóm trưởng chịu trách nhiệm chính về chuyên môn đòng thời đôn đốc, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
– Thực hiện các xét nghiệm theo chỉ định của các bác sỹ điều trị.
– Tham gia các chương trình y tế: chương trình giám sát trọng điểm, chương trình phòng chống các bệnh STI, chương trình tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV.
– Tham gia công tác đào tạo kỹ thuật cho các cán bộ làm công tác xét nghiệm chuyên ngành da liễu ở tuyến dưới.
– Tham gia công tác xét nghiệm ngoại viện tại các trung tâm cai nghiện của thành phố.
III. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
1. Xét nghiệm đang thực hiện tại khoa
1.1. Xét nghiệm soi tươi tìm Nấm, ký sinh trùng Demodex
1.2. Xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ
– Nuôi cấy tìm nấm gây bệnh ngoài da, tóc, móng, âm đạo, niệu đạo.
– Nuôi cấy vi trùng gây bệnh da và gây các STI.
– Cấy khuẩn trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
1.3. Xét nghiệm các STI
– Xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp dịch sinh dục tìm vi khuẩn Lậu cầu, Gardnerella vaginalis, nấm, các vi khuẩn gây viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
– Xét nghiệm soi tươi dịch sinh dục tìm trùng roi.
– Xét nghiệm phát hiện nhiễm Chlamydia Trachomatis.
– Xét nghiệm huyết thanh phát hiện nhiễm viruts HIV, viêm gan B, xoắn khuẩn Giang mai.
1.4. Xét nghiệm chẩn đoán các bệnh Da có bọng nước
– xét nghiệm tìm tế bào Tzans.
1.5. Xét nghiệm nhuộm BH chẩn đoán trong bệnh Phong.
1.6. Soi cổ tử cung phát hiện nhiễm HPV và viêm nhiễm tại cổ tử cung
1.7.Xét nghiệm hóa sinh máu kiểm tra các chỉ số cơ bản:
– Urê, Glucose, Creatinin, Acid Uric, Bilirubin T.P, Cholesterol, Tryglycerid, LDL, HDL, AST (GOT), ALT (GPT), Callci TP, Callci Ion.
1.8 Xét nghiệm công thức máu.
1.9 Xét nghiệm đông máu cơ bản.
1.10 Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 chỉ số.
2.Trang thiết bị hiện có
– Tuy chưa đầy đủ, nhưng đã dần dần đáp ứng được yêu cầu trong công tác xét nghiệm của một bệnh viện chuyên ngành Da liễu:
+ Máy huyết học tự động 18 thông số: 01 máy
+ Máy sinh hóa tự động Au 480: 01 máy
+ Máy sinh hóa nước tiểu 10 thông số: 01 máy
+ Kính hiển vi quang học olympus: 04 chiếc
+ Tủ lạnh bảo quản hóa chất: 02 chiếc
+ Tủ An toàn sinh học cấp II: 01 tủ
+ Tủ sấy khô, tủ ấm, nồi hấp ướt….
3.Hóa chất
– Có tủ lạnh bảo quản hóa chất, thường xuyên theo dõi nhiệt độ thông tủ qua đồng hồ đo. Phân công người theo dõi, ghi chép đầy đủ ngày giờ lĩnh hóa chất, mở hộp hóa chất, hạn sử dụng.
– Sử dụng và bảo quản hóa chất đúng qui định.
IV. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
- Duy trì việc nội kiểm hàng ngày các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, đông máu, vi sinh.
- Tham gia ngoại kiểm sinh hóa, huyết học, đông máu, vi sinh tại Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm Đại học Y khoa Hà Nội.
- Duy trì tốt việc tự kiểm tra quy chế chuyên môn.
V. TRIỂN KHAI KỸ THUẬT MỚI
– Khoa thường xuyên triển khai kỹ thuật mới qua các năm.
Năm 2013: Xét nghiệm soi tươi tìm KST demodex.
Năm 2014: Xét nghiệm tìm vi khuẩn phong nhuộm soi BH.
Năm 2015: Xét nghiệm đông máu cơ bản trên máy xét nghiệm đông máu tự động CA – 600.
Năm 2016: Xét nghiệm sinh hóa trên máy tự động AU 480; xét nghiệm soi cổ tử cung.
– Kế hoạch năm 2017, khoa dự kiến triển khai 01 kỹ thuật xét nghiệm về dị ứng.
VI. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tham gia đề tài nghiên cứu cấp cơ sở:
– Tình hình kháng kháng sinh của các chủng Lậu cầu phân lập tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội năm 2010.
– Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình hình bệnh Giang mai tại Bệnh viện năm 2014.
VII. KẾT QUẢ CÔNG TÁC XÉT NGHIỆM QUA CÁC NĂM
– Khoa Xét nghiệm với các thành viên luôn nghiêm túc trong khi làm việc, không ngừng học hỏi chuyên môn, tích cực tham gia các khóa học tập huấn ngắn ngày và dài ngày, tuân thủ các qui định của Bệnh viện và của ngành, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm.
VIII. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA XÉT NGHIỆM