ĐẠI CƯƠNG VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH GHẺ
- ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm
Bệnh ghẻ là bệnh da phổ biến, do ký sinh trùng ghẻ có tên khoa học là Sarcoptes scabiei var. hominis gây ra.
1.2. Dịch tễ học
Bệnh thường xuất hiện ở những vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp, điều kiện vệ sinh kém. Bệnh lây từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua quần áo, chăn màn, chiếu dính trứng ghẻ.
1.3. Căn nguyên/ Cơ chế bệnh sinh
Ký sinh trùng gây bệnh ghẻ có tên khoa học là Sarcoptes scabiei hominis.
- CHẨN ĐOÁN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
– Thời gian ủ bệnh: Khó xác định, trung bình 2-6 tuần ở từng người khác nhau, phụ thuộc vào khả năng miễn dịch. Nhiễm ghẻ lần đầu, thời gian ủ bệnh có thể đến 3 tuần. Trong trường hợp tái nhiễm ghẻ, thời gian ủ bệnh thường là từ 1-3 ngày.
– Yếu tố dịch tễ: nhiều thành viên trong gia đình có biểu hiện tương tự.
– Thể điển hình:
+ Mụn nước: xuất hiện trên nền da lành, sắp xếp rải rác, riêng rẽ từng cái một. Mụn nước thường ở vùng da mỏng như ở kẽ ngón tay, mặt trước cổ tay, cẳng tay, vú, quanh thắt lưng, rốn, kẽ mông, mặt trong đùi và bộ phận sinh dục. Ở trẻ sơ sinh mụn nước ở lòng bàn tay, chân, ở qui đầu. Ở vùng sinh dục tổn thương thường tròn, 5-7 mm đường kính, ở giữa có thể trợt được gọi là săng ghẻ, dễ nhầm với săng giang mai.
+ Sẩn cục hay sẩn huyết thanh: hay gặp ở nách, bẹn, bìu.
+ Đường hầm ghẻ: còn gọi là “luống ghẻ”, đặc hiệu nhưng không phải lúc nào cũng dễ tìm thấy. Luống ghẻ do con ghẻ cái tạo thành dài 3 -5mm, bên trên mặt da là một mụn nước nhỏ, lấy kim chích dịch chảy ra, để lộ màu xám hoặc đen, dùng kim khêu sẽ bắt được cái ghẻ bám trên đầu kim, di động khi đặt lên mặt kính
+ Tại nơi gãi do ngứa, xuất hiện những vết xước, vảy da, đỏ da, dát thâm. Có thể có bội nhiễm, chàm hoá, mụn mủ.
– Thể Ghẻ vảy/Ghẻ sừng hóa hay Ghẻ Na Uy (Norwegian Scabies)
+ Thường gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch: điều trị bằng corticosteroid dài ngày, HIV/AIDS, người được ghép tạng, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, suy dinh dưỡng, người già.
+ Biểu hiện lâm sàng có thể dưới dạng viêm da mạn tính, viêm da dạng vảy nến, viêm da tiết bã hoặc đỏ da toàn thân kèm bong vảy nhiều.
+ Tổn thương cơ bản: các lớp vảy chồng lên nhau và lan toả gần như toàn cơ thể, có thể tìm thấy hàng nghìn cái ghẻ trong các vảy nhỏ này. Tại các khu vực bị nhiễm ghẻ vảy nặng, các mảng có ranh giới rõ được bao phủ bởi một lớp vảy rất dày. Ở tay, chân có thể gây nên bệnh da dạng hạt cơm, với dấu hiệu tăng sừng ở giường móng. Tổn thương phân bố toàn thân (thậm chí ở đầu và cổ) hoặc khu trú từng vùng chủ yếu ở các khu vực nếp kẽ. Lớp vảy da, vảy tiết được tìm thấy trên mặt duỗi bàn tay, cổ tay, ngón tay, khớp bàn ngón tay, lòng bàn tay, mặt duỗi của khuỷu tay, da đầu, lòng bàn chân và ngón chân.
– Triệu chứng cơ năng: ngứa nhiều, đặc biệt về đêm, có thể gây mất ngủ.
2.2. Cận lâm sàng
– Soi tìm ký sinh trùng ghẻ trên kính hiển vi thông thường.
– Soi da trên Dermoscopy: hình ảnh như vệt khói máy bay.
– Xét nghiệm huyết học: có thể thấy tăng bạch cầu ái toan trong ghẻ vảy.
2.3. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
2.4. Chẩn đoán phân biệt
– Sẩn ghẻ: có thể cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh da có sẩn kèm theo ngứa như: Mày đay sắc tố (ở trẻ nhỏ), bệnh Darier, sẩn ngứa, sẩn trong giang mai II, viêm hạch lympho giả u, u bạch huyết dạng sẩn.
– Tổ đỉa
– Săng giang mai
– Ngứa, phát ban khu trú hoặc lan toả: phát ban do thuốc, viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, bệnh vảy phấn hồng, viêm da dạng herpes, bệnh rận mu.
– Bệnh viêm da mủ: chốc, chốc loét, bệnh nhọt khi có bội nhiễm
– Ghẻ vảy: phân biệt với vảy nến, viêm da dạng chàm, bệnh đỏ da có vảy.