Bạn nên gặp bác sĩ để khám bệnh nếu gặp những dấu hiệu như có tiếp xúc người bệnh thủy đậu, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, chán ăn, nôn ói, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng, nổi mẩn ngứa màu đỏ khắp các vùng da. Đặc biệt là phát ban lan sang một hoặc cả hai mắt., phát ban rất đỏ, ấm hoặc mềm thì có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng da thứ phát do vi khuẩn. Hoặc phát ban kèm theo chóng mặt, mất phương hướng, tim đập nhanh, khó thở, run, các cơ mất phối hợp, ho, nôn mửa, cứng cổ hoặc sốt cao trên 38,9 độ C.
Phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu
Để chẩn đoán bệnh thủy đậu, trước hết bác sĩ thường loại trừ một số bệnh có triệu chứng hoặc biến chứng gần giống bệnh thủy đậu gây ra như: chốc lây dạng bọng nước, Herpes simplex lan tràn, Eczema dạng ecpét, Eczema do vaccine, nhiễm Rickettsia, nhiễm enterovirus.
Việc chẩn đoán bệnh thủy đậu chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng như: người bệnh chưa tiêm vắc xin và chưa mắc thuỷ đậu, người bệnh bị lây nhiễm vi rút trong khoảng thời gian từ 2 – 3 tuần trước đó,…
Ngoài ra, người bệnh còn được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như: bạch cầu máu ngoại vi giảm, lympho bào tăng, miễn dịch huỳnh quang, soi tìm vi rút, phân lập vi rút, xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh,…
Phương pháp điều trị bệnh thuỷ đậu
Bạn đi gặp bác sĩ để khám bệnh nếu gặp những dấu hiệu như có tiếp xúc người bệnh thủy đậu, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, chán ăn, nôn ói, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng, nổi mẩn ngứa màu đỏ khắp các vùng da. Đặc biệt là phát ban lan sang một hoặc cả hai mắt., phát ban rất đỏ, ấm hoặc mềm thì có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng da thứ phát do vi khuẩn. Hoặc phát ban kèm theo chóng mặt, mất phương hướng, tim đập nhanh, khó thở, run, các cơ mất phối hợp, ho, nôn mửa, cứng cổ hoặc sốt cao trên 38,9 độ C.
Với bệnh thủy đậu hiện nay, bên cạnh việc điều trị triệu chứng, bác sĩ sẽ cho sử dụng thuốc để người bệnh mau hồi phục.
Cụ thể, trẻ nhỏ thường mau khỏi bệnh nên thường điều trị triệu chứng, giảm đau, ngứa và ngăn không cho trẻ gãi để tránh nguy cơ nhiễm trùng. Thay vào đó, khi trẻ bị ngứa ngáy, bác sĩ hoặc phụ huynh dùng gạc ướt để làm sạch vết thương, sử dụng thuốc kháng histamin toàn thân,…
Thuốc kháng khuẩn không nên được áp dụng trừ khi các tổn thương bị nhiễm trùng; nhiễm trùng do vi khuẩn phải được điều trị bằng kháng sinh.
Với trẻ từ 12 tuổi trở lên, việc điều trị bằng thuốc valacyclovir hoặc famciclovir. Với bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc người có diễn tiến nặng, bác sĩ có thể cho dùng đường tĩnh mạch acyclovir.
Thuốc điều trị
Người bệnh thủy đậu thường được điều trị bằng thuốc kháng vi rút, thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, các vitamin,…
Thuốc điều trị như: valacyclovir, famciclovir hoặc acyclovir dùng cho người bệnh có nguy cơ mắc bệnh từ trung bình đến nặng.
Cụ thể, với thuốc dùng điều trị bệnh thủy đậu là famciclovir 500mg, mỗi ngày 3 lần. Hoặc thuốc valacyclovir 1g, mỗi ngày 3 lần 3 lần mỗi ngày cho người lớn.
Thuốc acyclovir là một lựa chọn thứ yếu vì khả năng sinh khả dụng qua đường uống thấp, nhưng nó có thể sử dụng được ở liều 20mg/kg, với 4 lần/ngày và có thể sử dụng trong 5 ngày cho trẻ em từ 2 tuổi và ≤ 40kg.
Liều cho trẻ em nặng trên 40kg là 800mg 4 lần mỗi ngày trong 5 ngày. Trẻ vị thành niên và người lớn có thể uống acyclovir uống với liều 800mg 5 lần/ngày.
Trẻ em trên 1 tuổi bị suy giảm miễn dịch cũng nên dùng acyclovir 20mg/kg, mỗi 8 giờ qua đường tĩnh mạch. Người lớn suy giảm miễn dịch cần được điều trị với acyclovir 10 đến 12 mg/kg đường tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Với thai phụ đối diện nguy cơ cao biến chứng thủy đậu, có thể uống acyclovir hoặc valacyclovir. Thuốc acyclovir tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo cho bệnh thủy đậu nghiêm trọng ở thai phụ.
Ngoài ra, người bệnh được uống thuốc hạ sốt có hoạt chất paracetamol, thuốc an thần chống co giật gardenal, seduxen, canxi bromua 3%,… thuốc chống ngứa bằng các thuốc kháng histamin như dimedrol 1%… Nếu người bệnh bị bội nhiễm sẽ được dùng kháng sinh thích hợp. Người bệnh có thể được khuyến cáo tiêm thuốc chủng ngừa bệnh zona (Shingrix). Thuốc này được chấp thuận và khuyên dùng cho những người từ 50 tuổi trở lên.
Điều trị tại nhà
Khi điều trị tại nhà, người bệnh tuân thủ điều trị của Khi có sốt cao, người bệnh uống thuốc hạ sốt, vitamin nhóm B, C,… Phụ huynh có thể chấm dung dịch xanh methylen hoặc thuốc tím 1/4000 vào các nốt loét. Thông thường, bệnh thủy đậu của trẻ em, và trẻ dễ dàng vượt qua. Trong quá trình điều trị tại nhà, người bệnh cần đề phòng và phát hiện sớm biến chứng để nhập viện kịp thời.
Những lưu ý khi điều trị thuỷ đậu
Việc điều trị thủy đậu tại bệnh viện hay tại nhà cần tuân thủ lời dặn bác sĩ. Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị đúng phác đồ, còn cần phải chế độ ngủ nghỉ, ăn uống thanh đạm để tránh biến chứng, để lại sẹo xấu,…
Chế độ sinh hoạt
Bệnh nhân mắc thủy đậu cần có chế độ sinh hoạt và vệ sinh thân thể như sau:
- Tắm thường xuyên, giữ vệ sinh quần áo lót cũng như vệ sinh tay.
- Cắt móng tay thường xuyên để ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ phát.
- Dùng nước muối sinh lý để vệ sinh răng miệng, vệ sinh tai mũi họng, luôn giữ cho da khô sạch, không để trẻ gãi gây vỡ mụn nước.
- Mặc quần áo mềm sạch để các mụn nước không gây nhiễm trùng, ngứa ngáy cho trẻ.
- Người bệnh thủy đậu cần ăn thức ăn lỏng như: Cháo, nui, trái cây,…
- Tại khu vực phòng bệnh tại nhà phải thoáng khí, tránh gió lùa.
- Người bệnh không nên trở lại trường học hoặc làm việc cho đến khi những tổn thương cuối cùng đã đóng vảy.
Dinh dưỡng hàng ngày
Nếu kiêng khem, ăn uống đúng cách thì chỉ 5 ngày sau khi xuất hiện các mụn nước sẽ vỡ ra, đóng vảy và bong hết. Do đó, dinh dưỡng cho người bệnh thủy đậu rất quan trọng.
Thực phẩm nên ăn: Người bệnh ăn thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa như: cháo đậu xanh, cháo gạo lứt, nui, măng tây, trứng, chuối, đậu đỏ, đậu xanh, đậu đen, khoai tây, cà rốt, củ cải trắng, bí đao, rau bồ ngót, rau sam, rau má, khổ qua, rau dền, cải thảo,… Đồng thời, người tăng cường các vitamin C để tăng sức đề kháng, chống nhiễm trùng, đẩy nhanh quá trình sản sinh collagen, phòng ngừa sẹo lõm như: Chanh, cam, bơ, dâu tây, kiwi, lê, dưa hấu, dưa leo, cà chua,…
Thực phẩm không nên ăn: Người bệnh thủy đậu nên tránh các thức ăn nhiều dầu, mỡ, thức ăn nóng như: gừng, hành, tỏi, hành tây, tỏi tây, ớt, hạt tiêu, thì là, cà ri, mù tạt, rau mùi, trái vải, xoài chín. Hoặc các loại thịt quá nhiều đạm như thịt dê, thịt gà, ngỗng, lươn, tôm, cua, sò, ốc,…